LMT Group - Chia sẻ để thành công !: Thủ thuật office

Cách sửa lỗi office 2007 bị khóa

15:53 |
Microsoft Office là một công cụ không thể thiếu đối với dân văn phòng, tuy nhiên một số lý do khiến cho công cụ này bị lỗi, nếu bạn biết những thủ thuật Office để sửa thì không sao, nếu không bài viết dưới sẽ hướng dẫn các bạn cách sửa lỗi word và excel trong bộ office 2007 bị khóa không hoạt động được mà không cần cài lại office

Tất cả các chức năng của thanh menu, thanh công cụ và ngay cả chức năng gõ văn bản của word và excel cùng các phần mềm khác của office 2007 trên máy tính của bạn đều bị khóa không sử dụng được. 

Nguyên nhân của lỗi word và excel 2007 bị khóa có thể là do bạn update license của bộ Microsoft Office 2007. Bạn thử gỡ bỏ Office 2007 và cài lại nhưng vẫn bị khóa như vậy. Hãy cùng đọc bài hướng dẫn dưới đây để tìm hiểu cách sửa lỗi nhé.



Để khắc phục lỗi office 2007 bị khóa bạn làm theo các bước sau:

Bước 1: Sửa registry


•  Đầu tiên bạn cần thoát khỏi mọi ứng dụng word, excel… của Office 2007.

•  Nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run và gõ vào Regedit


•  Tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE – SOFTWARE -> Microsoft -> Office ->12.0 ->Registration{91120000-0011-0000-0000-0000000FF1CE}



•  Tìm và xóa 2 dòng: DigitalProductID ProductID

•  Thoát Registry Editor, không cần khởi động lại máy tính

Bước 2: Sửa file Proof


•  Tìm file Proof.XML trong đường dẫn này: C:\Program Files\Common Files\microsoft shared\OFFICE12\Office Setup Controller\Proof.en  (Lưu ý nếu bạn dùng windows bản 64 bit thì Program Files trong đường dẫn trên bằng Program Files (x86)

•  Chuột phải vào file Proof.XML chọn Open with program -> Notepad++ cho dễ nhìn


•  Sử dụng tổ hợp phím CTRL+F rồi chuyển sang tab Replace để tìm và thay thế tất cả các cụm “AlwaysInstalled” thay bằng “Neverinstalled”.


Bước 3: Khởi động lại Windows và cài bản Office Home


•  Download bản Office Home 2007 

•  Sau khi download xong bạn cài đè bản này lên bản cũ mà  không cần gỡ bản cũ đi.

•  Trong khi cài bạn nhập Serial key sau:

TPG4V-XBDJF-F624D-4XDVD-Y6CCD

Sau đó bạn vào lại office và hưởng thành quả, lỗi office 2007 đã được sửa nhé
....

Chuyển PowerPoint sang Word thật là đơn giản

10:55 |
Sau khi đã làm tất cả nội dung trong powerPoint ưng ý, bạn lại muốn chuyển sang Word. Phải làm sao? Liệu có phải kì cạch ngồi sao chép từng slide từ PowerPoint sang Word. Không phải vậy đâu. Có những thao tác rất đơn giản có thể giúp bạn.


Các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây, bài viết hướng dẫn cách chuyển nội dung từ PowerPoint sang Word trong Office 2007, 2010, 2013.

Bạn có thể tìm thêm các thông tin về những  công cụ văn bản khác tại Thủ thuật Office của chúng tôi.

1. PowerPoint 2007


Bước 1: Các bạn cần mở file PowerPoint cần chuyển nội dung sang Word.

Bước 2: Chọn biểu tượng Office Button -> Publish -> Create Handouts in Microsoft Office Word.


Bước 3: Xuất hiện hộp thoại Send to Microsoft Office Word các bạn chọn kiểu để xuất nội dung ra Word. Có 5 kiểu xuất:

- Notes next to slides: Ghi chú bên phải slides.

- Blank lines next to slides: Dòng trống bên phải của slides.

- Notes below sides: Ghi chú bên dưới slides.

- Blank lines below slides: Dòng trống bên dưới slide.

- Outline only: Dạng văn bản (chỉ có chữ không có nền slide).


Sau khi chọn kiểu xuất nội dung các bạn nhấn OK.

2. PowerPoint 2010


Bước 1: Mở file PowerPoint cần chuyển.

Bước 2: Chọn File -> Save & Send.


Bước 3: Chọn Create Handouts trong File Types và chọn Create Handouts trong Create Handouts Microsoft Word.


Bước 4: Xuất hiện hộp thoại Send To Microsoft Word các bạn chọn kiểu xuất nội dung và nhấn OK.


3. PowerPoint 2013


Bước 1: Các bạn chọn File -> Export -> Create Handouts -> Create Handouts trong Create Handouts in Microsoft Word.


Bước 2: Các bạn chọn kiểu xuất nội dung trong Send to Microsoft Word sau đó nhấn OK.

Sưu tầm
....

Những thao tác cơ bản với bảng biểu trong Word 2007

18:34 |
Nếu bạn là dân văn phòng chắc hẳn thường xuyên phải thao tác với các văn bản Word và không ít lần gặp các bảng biểu. Những thao tác cơ bản dưới đây trong phần mềm Microsoft Office Word 2007 sẽ giúp bạn thực hiện dễ dàng, nhanh chóng hơn với bảng biểu. 

Tìm hiểu thêm về các thủ thuật trong Word 2007 bạn có thể tham khảo tại  Thủ thuật MS Word 2007.

1.  Những thao tác cơ bản


Chọn một ô: Thao tác nhanh nhất thường được sử dụng là trỏ chuột vào ô rồi bấm chuột chuột 3 lần một các liên hoàn hoặc đưa trỏ chuột đến mép trái của một ô cần chọn, lúc trỏ chuột biến thành mũi tên thì bạn bấm chuột để chọn.

Chọn một hàng: Đưa chuột đến mép của ô nào đó để xuất hiện mũi tên nghiêng rồi bấm đúp chuột.

Chọn một cột: Đưa chuột đến mép trên của cột cho thành mũi tên nghiêng rồi bấm chọn.

Chọn từ ô bất kỳ đến ô đầu tiên (cuối cùng) của cột: Đưa trỏ chuột vào ô muốn chọn từ và bấm tổ hợp phím Alt + Shift + Page Up ( Alt + Shift + Page Down).

Chọn từ ô bất kỳ đến ô đầu tiên ( cuối cùng ) của hàng: Đưa trỏ chuột vào ô muốn chọn rồi bấm tổ hợp phím Alt + Shift + Home (Alt + Shift + End ).

Thêm tab vào một ô: Trong bảng nếu bấm tab sẽ đưa trỏ chuột đến một ô khác, để sử dụng chức năng tab trong bảng bạn bấm tổ hợp phím Ctrl + Tab.

Di chuyển nhanh từ ô hiện hành đến ô đầu tiên (cuối cùng) của hàng,cột: Để di chuyển nhanh trỏ chuột từ ô đang làm việc đến ô đầu tiên (cuối cùng) của hàng bạn bấm tổ hợp phím Alt + Home (Alt End). Trong một cột bạn bấm tổ hợp phím Alt + Page Up nếu muốn di chuyển đến ô đầu tiên và Alt + Page Down để đến ô cuối cùng.

Thay đổi vị trí của một hàng trong bảng: Thông thường bạn cắt bảng rồi dán vào vị trí mới, để nhanh hơn bạn bấm chuột vào hàng cần di chuyển vị trí rồi bấm tổ hợp phím Shift + Alt + Mũi tên xuống khi di chuyển hàng xuống dưới và Shift + Alt + Mũi tên lên nếu di chuyển lên trên. Cách này cũng làm tách hàng ra thành một bảng riêng biệt nếu hàng đang ở vị trí trên cùng mà bạn di chuyển lên trên (và ngược lại).

Thay đổi kích thước của một cột nhưng không làm ảnh hưởng đến những cột khác: Việc thay đổi bề rộng một cột trong bảng sẽ gây ảnh hưởng đến kích thước của cột kế bên. Điều này có thể dẫn đến việc bạn phải điều chỉnh nhiều cột. Để việc thay đổi bề rộng một cột không ảnh hưởng đến những cột “láng giềng”, bạn có thể bấm thêm tổ hợp phím Shift + Ctrl trong lúc điều khiển chuột.

Điều chỉnh kích thước hàng, cột theo đơn vị một cách chính xác: Quá trình điều chỉnh bề rộng của hàng, cột chỉ mang tính tương đối. Nếu muốn kích thước hàng, cột được định theo kích thước chính xác bạn giữ phím Alt sẽ có thước canh có chia độ dài cụ thể.

- Tách bảng ra theo hàng: Để tách một bảng ra thành hai bảng riêng biệt theo hàng bạn đưa trỏ chuột vào ô bất kỳ vào vị trí hàng mà bạn muốn tách từ đó ra rồi bấm tổ hợp phím  Ctrl + Shift + Enter.

- Di chuyển vị trí của  bảng trong toàn bộ văn bản: Nếu “quãng đường” di chuyển không xa lắm thì thao tác này tỏ ra hiệu quả hơn nhiều so với các cách thông thường. Bạn chỉ cần chọn toàn bộ bảng và bấm tổ hợp phím Shift + Alt + Mũi tên xuống để di chuyển bảng xuống dưới hoặc Shift + Alt + Mũi tên lên khi di chuyển lên trên.

2.  Lặp lại dòng tiêu đề của bảng biểu ở các trang trong Word


Đôi khi đọc đến một trang Word bạn không nhớ các tiêu đề của cột hoặc hàng, bạn lại phải quay lại đầu trang để xem nó là gì. Điều đó tốn nhiều thời gian lại không hiệu quả. Bây giờ bạn muốn mỗi khi qua trang mới thì các tiêu đề đó được lặp lại để tiện cho việc quan sát và nắm bắt. Bạn thực hiện như sau:

Bước 1: Trước tiên, bạn mở file Word đó ra, đồng thời bôi đen dòng tiêu đề mà bạn muốn lặp lại mỗi khi sang trang mới.


Bước 2: Tiếp theo, bạn phải chuột và chọn table properties


Bước 3: Một cửa sổ mới hiện ra, bạn chuyển qua tab ROW đồng thời tích vào Repeat as heder row at the top of each page. Nhấn OK để lưu thiết lập

Và bây giờ, các tiêu đề đã được lặp lại dòng tiêu đề của bảng ở các trang trong Word.


Chúc các bạn thực hiện thành công.
....

Một số lỗi thường gặp khi gõ tiếng việt trong Word

19:37 |
Với phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office Word, tiếng Việt chắc chăn là chức năng bạn thường xuyên sử dụng nhất. Nhưng rất nhiều khi, bạn sẽ gặp những lỗi khiến cho việc soạn thảo văn bản không được suôn sẻ. Ở bài này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách khắc phục những lỗi thường gặp khi gõ tiếng Việt trong Word một cách nhanh chóng chỉ với vài bước đơn giản.

1.  Không gõ được chữ thường ở đầu dòng


Lỗi này là do bạn để mục tự động viết hoa ở ký tự đầu tiên. Nhưng trong một số trường hợp, ngay ở ký twk đầu dòng, bạn muốn viết chữ cái thường (ví dụ các công thức…), bạn hãy làm theo các bước sau:

Bước 1: Bạn vào File > Options:



Bước 2: Bạn vào tab Proofing > AutoCorrect Options..:



Bước 3: Bạn vào tab AutoCorrect rồi bạn bỏ dấu tích ở mục Capitalize firrst letter of sentences đi:



2.  Chữ tự động gạch chân


Lỗi này mắc phải là do bạn đặt chế độ tự động kiểm tra lỗi chính tả. Để bỏ chế độ này bạn thực hiện:

Bước 1: Bạn vào File Options:



Bước 2: Bạn vào tab Proofing rồi bỏ dấu tích ở các ô như hình:


3.  Lỗi chữ/ Tự động chuyển thành chữ 


Bước 1: Bạn vào File > Options > Proofing > AutoCorrect Options.

Bước 2: Bạn vào tab AutoCorrect rồi gõ chữ “i” vào trong ô Replace rồi chọn mẫu cài đặt chế độ tự động chuyển chữ “i”thành chữ “I” rồi click delete để xóa mẫu này đi.



4.  Word tự động tạo khoảng trắng


Bước 1: Bạn vào File > Options. Rồi vào Advanced > Settings:



Bước 2: Bạn bỏ dấu tích ở ô Adjust sentence and word spacing automatically:



5.  File Word bị lỗi Font chữ sau khi chuyển đổi file, download


Khi chuyển đổi hay copy file Word từ trên mạng về máy tính. Một số file sẽ bị lỗi Font chữ, thông thường nếu lỗi này nhẹ dễ khắc phục bạn chỉ cần chuyển đổi sang Font chữ thích hợp là sẽ được. Tuy nhiên, một số trường hợp không thể khắc phục được bằng cách đó. Lúc ấy bạn hãy thực hiện theo hướng dẫn: 

Bước 1: bạn tiến hành mở file bị lỗi Font chữ lên, nhấn Ctrl+ A để chọn tất cả sau đó vào Home chọn Font chữ thích hợp.



Bước 2: Nếu văn bản còn lỗi, Trong File này ta có thể phát hiện được từ “trưil” bị lỗi và phải được thay thế bằng từ “trail”tuy nhiên có thể thấy chỉ 1 từ “ư” bị lỗi và phải được thay thế bằng “a”. Do đó ta sẽ chỉ thay thế 1 từ “a” cho “ư”.

Bạn tiến hành khắc phục lỗi này như sau: trong file Word nhấn tổ hợp phím Ctrl+ H một cửa sổ hiện ra,  tại cửa sổ Find and Replace ở mục Replace trường Find What bạn gõ vào từ bị lỗi (ư) ở trường Replate bạn gõ vào từ muốn thay thế cho từ (ư) là (a). Sau đó nhấn Replace All.



Một bảng thông báo hiện ra, có 159 lỗi. nhấn OK để đóng thông báo.




ở trong bài ta thấy các từ “ư” được thay thế bởi từ “a”.



Bước 3: Tìm kiếm các từ bị lỗi khác và thực hiện lại thao tác như bước 2 cho tới khi nào hết lỗi. Và đây là kết quả sau khi đã sửa Font thành công.



Chúc các bạn thực hiện thành công.
....

6 lỗi thường gặp trên slide PowerPoint và cách khắc phục

17:16 |
Thử tưởng tượng bạn bỏ nhiều công sức làm một bài thuyêt trình trong Power Point mà đến khi chuẩn bị thuyết trình trước đông người thì chợt phát hiện slide của mình có những dấu hiệu bất thường? Khi ấy chắc hẳn bạn rất lo lắng vì những lỗi này rất nghiêm trọng và có thể ảnh hưởng đến toàn bộ bài báo cáo của bạn. Lúc ấy hãy bình tĩnh, xem lại bài báo cáo của bạn xem những dấu hiệu bất thường ấy có giống với những lỗi thường gặp trên slide dưới đây không, và làm theo hướng dẫn để khắc phục nhé.

Bạn có thể tìm thêm các thủ thuật về PowerPoint cho mình tại Hướng dẫn thủ thuật Power Point của chúng tôi.

1.  Không thể chạy chữ xung quanh hình


Không rõ vì một lý do nào đó, việc định dạng chữ xen lẫn giữa hình ảnh của PowerPoint luôn khó khăn hơn người anh em Word rất nhiều lần. Tuy nhiên nếu bắt buộc phải thực hiện điều này, bạn phải chọn cách làm thủ công nhất có thể, đó là tạo khoảng cách giữa các chữ để đặt ảnh vào giữa.


Để thực hiện được việc này, bạn cần đặt chữ và hình vào cùng một slide, chỉnh kích thước hình tùy ý, click phải vào hình và chọn Send to Back. Sau đó, tăng khoảng cách giữa các từ đè lên hình cho đến khi nào hình ảnh của bạn không còn bị che bởi chữ nữa. Tuy đơn giản, nhưng cách làm thủ công này khá mất thời gian và có một nhược điểm rất lớn, đó là bạn phải làm bước này cuối cùng, vì chỉ cần thay đổi bất kỳ thông số nào của chữ, bạn sẽ phải thực hiện lại việc chỉnh sửa khoảng cách giữa các từ để tạo ra khoảng trống cho hình.

2.  Thay đổi Font chữ hàng loạt


Bạn muốn thay đổi font chữ mà bạn đã chọn cho cả slide thuyết trình của mình mà không phải mất công thực hiện thao tác này cho từng trang? Tất cả những gì bạn phải làm là nhấn vào mũi tên nhỏ bên cạnh nút Replace ở tab Home, chọn Replace Fonts và chọn font chữ mà bạn cần thay đổi.


3.  Chọn phiên bản Powerpoint nào?


Một trong những tai nạn đáng tiếc nhất với những file PowerPoint nói riêng và Microsoft Office nói chung đó là việc bạn không thể mở file lên chỉ vì khác phiên bản. Như các bạn đều biết, giữa phiên bản Office 2003 về trước và 2007 về sau có rất nhiều sự thay đổi, mà thay đổi lớn nhất nằm ở định dạng của văn bản. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra điều này ở đuôi của file, chẳng hạn như file .doc và file .docx. Vấn đề nằm ở chỗ trong khi những phiên bản Office 2007 trở về sau có thể đọc được cả định dạng mới và cũ, thì những phiên bản từ 2003 trở về trước không thể đọc được những file mới.

Nhằm tránh xảy ra tình trạng đáng tiếc này, cách tốt nhất là bạn hãy cẩn thận lưu cả hai định dạng mới và cũ. Ngoài ra, để PowerPoint có thể lưu slide của bạn mặc định ở định dạng cũ, bạn có thể vào Option của PowerPoint (Office > Powerpoint Option ở PowerPoint 2007 hoặc File > Option ở PowerPoint 2010), chọn Save. Ở dòng Save file in this format, bạn chọn PowerPoint 97 – 2003.


4.  Màu chữ không rõ ràng khi dùng máy chiếu


Khi phải trình chiếu slide của bạn thông qua máy chiếu, đặc biệt là những máy chiếu có chất lượng thấp, điều bạn phải chấp nhận là màu sắc hiển thị không thể hoàn hảo như trên màn hình máy tính, chưa kể đến những tác động tiêu cực do ánh sáng môi trường. Chính những điều đó có thể gây ra tình trạng chữ khó đọc do hòa lẫn vào màu nền.


Để tránh tình trạng này xảy ra, cách tốt nhất là bạn nên chọn những cặp màu font – nền có tính tương phản cao và dễ chịu cho mắt người xem. Tiêu biểu là bốn cặp màu: trắng – đen, đỏ - xanh da trời, xanh lá – hồng và xanh dương – vàng.

5.  Font chữ bị thay đổi khi trình chiếu trên máy tính khác


Mất cả một khoảng thời gian rất lâu để chọn lựa font và màu sắc phù hợp cho slide thuyết trình của mình, nhưng khi mở bằng một máy tính khác, bạn bất chợt nhận ra đây không phải là font mà mình đã chọn. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của slide thuyết trình mà còn kéo theo cả những rắc rối về mặt trình bày, chẳng hạn như việc đặt hình vào giữa chữ được đề cập ở trên.

Để tránh gặp phải trường hợp này, cách tốt nhất khi lưu một slide thuyết trình, bạn nên nhúng cả những font chữ bạn đã dùng trong quá trình thiết kế slide, bằng cách vào mục Option của PowerPoint, chọn Save và đánh dấu chọn cho mục Embed fonts in the file.


6.  File âm thanh trên slide không nghe được


Cũng như font, những file audio kèm theo slide thuyết trình của bạn cũng là những thứ có thể biến mất nếu bạn không cẩn thận khi mang slide sang máy tính khác. Tuy nhiên khác với font, để giải quyết vấn đề này, bạn không chỉ đơn thuần là nhúng file âm thanh đó vào slide, bởi với mỗi phiên bản PowerPoint khác nhau đều có những cách thức chèn file âm thanh khác nhau, vì thế khi bạn nhúng một file âm thanh trong một slide PowerPoint 2010 thì ngay cả PowerPoint 2007 cũng có thể không đọc được.


Cách tốt nhất để mang một file âm thanh vào slide thuyết trình đó chính là link trực tiếp đến file âm thanh đó thay vì nhúng vào slide. Để làm việc này, trước tiên bạn phải tạo một folder chứa cả slide và những file âm thanh bạn dùng. Với PowerPoint 2007, vào phần PowerPoint Option, chọn mục Advanced, kéo xuống phần Save, tại mục Link sound with file size greater than, bạn hãy chỉnh sao cho thông số này nhỏ hơn dung lượng file audio nhỏ nhất của bạn. Khác với PowerPoint 2007, phiên bản 2010 không có tùy chọn này, vì vậy mỗi khi chèn một file âm thanh, trong bảng Insert Audio, bạn chọn file mình cần bằng cách click chuột vào file đó, vào menu Insert nằm ở góc dưới bên phải của bảng và chọn Link to File. Từ đây, mỗi khi muốn di chuyển slide thuyết trình của mình, bạn chỉ việc copy cả một thư mục đi thì chắc chắn sẽ không xảy ra trường hợp thất lạc file âm thanh nữa.
....

Tổng hợp các thủ thuật “chèn” trong Power Point 2007

15:33 |
Trong Power Point phiên bản 2007, bạn có thể dễ dàng chèn Slide, chèn hình ảnh, chèn âm thanh, chèn video, chèn SmartArt, chèn đồ thị, chèn bảng biểu table… Đây là những ứng dụng thông dụng nhất khi bạn làm một bài thuyết trình. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể bạn cách “chèn” những đối tượng trên trong Power Point 2007, giúp cho bài thuyết trình của bạn thêm sinh động hấp dẫn hơn. 

Bạn có thể tìm hiểu thêm các thông tin hữu ích khác cho mình tại Thủ thuật Office của chúng tôi.

1.  Chèn slide mới


Để chèn thêm một slide mới vào bài thuyết trình, từ thanh Ribbon -> trong ngăn Home -> nhấn vào nút New Slide.

Chèn slide mới.

PowerPoint sẽ tạo cho bạn một slide mới gồm một hộp tiêu đề và một hộp nhập liêu. Bạn có thể thay đổi cấu trúc bố cục này bằng cách chọn Ribbon -> trong ngăn Home -> nhấn vào nút layout.


Thay đổi layout (bố cục) slide.

Hãy chọn vào một kiểu Layout phù hợp, ví dụ ở đây hãy chọn vào kiểu Two Content. Nghĩa là slide mới này có 3 khung nhập liệu vào: 1 khung nhập tiêu đề slide, và 2 khung nhập nội dung báo cáo của slide. Và đây là kết quả: 


Bố cục 2 cột một tiêu đề.

Ta sẽ nhập liệu vào bố cục này. Dự định là Tiêu đề sẽ là “Nội dung chuyên đề”. Cột trái là gạch đầu dòng các nội dung, mỗi nội dung enter để xuống dòng. Cột phải là một hình ảnh.


Nhập liệu slide với tiêu đề và cột trái.

Nhấn nút Save hoặc tổ hợp phím Ctrl+S để lưu lại.

2.  Chèn hình ảnh vào slide


Đầu tiên ta nhấp chuột vào biểu tượng Insert Picture from File. Sau đó bạn chọn hình chèn vào Slide rồi click Open.


Chọn hình chèn vào slide rồi click Open.

Khi hình đã chèn vào slide, các bạn click chọn hình, sẽ xuất hiện xung quanh hình, đưa chuột vào ô ở một góc nào đó và giữ trái chuột kéo ra phía ngoài hình để phóng to, thu nhỏ hình. Bạn có thể dùng chuột để di chuyển hình đến vị trí mong muốn trong slide. 


Hình chèn vào slide.

3.  Chèn âm thanh vào slide


Microsoft PowerPoint 2007 cho phép bạn chèn rất nhiều định dạng nhạc khác nhau vào slide, thông thường chúng ta chèn nhạc .mp3 hay .wma vào slide vì chất lượng chấp nhận được và dung lượng nhỏ.

Từ slide hiện hành, bạn vào thanh Ribbon -> chọn ngăn Insert -> tại nhóm Media Clips, PowerPoint sẽ xuất hiện hộp thoại, bạn chọn bài nhạc mong muốn rồi click OK để chèn vào slide. Làm theo mẫu như hình dưới đây:


Chèn video vào slide bằng cách dùng thanh Ribbon.

4.  Chèn bảng biểu vào slide


Để chèn một bảng biểu vào Slide, bạn thực hiện như cách chèn một slide mới vào bài thuyết trình, slide này bao gồm một tựa đề và nội dung bên dưới là một bảng biểu nhằm liệt kê một số thông tin liên quan đến chủ đề trình bày. Bạn vào Ribbon -> chọn ngăn Home -> chọn New Slide -> chọn kiểu layout là Title and Content.

Làm theo hình hướng dẫn ở dưới đây để chèn bảng vào slide:


Ấn định số dòng (Rows), số cột (Columns) rồi nhấn OK để chèn bảng vào slide PowerPoint và tiến hành nhập liệu.

Trong thực tế, khi làm báo cáo thuyết trình, chúng ta thường có sẵn các bảng biểu trong Word hoặc Excel. Chúng ta có thể chép các bảng đó vào PowerPoint mà không cần phải nhập lại.

5.  Chèn biểu đồ, đồ thị vào slide


Chúng ta sẽ chèn thêm một slide mới vào, slide này có 3 phần: tiêu đề slide, một biểu đồ và một đoạn văn bản bên cạnh.

Bạn vào thanh Ribbon -> chọn ngăn Home -> chọn New Slide -> chọn kiểu slideTwo Contentnhư các phần trên

Nhập tựa đề cho slide mới là: Đồ thị số học viên hằng năm.

Tại khung bên trái, nhấp chuột vào nút Insert Chart để chèn đồ thị. Chọn loại đồ thị mong muốn trong hộp thoại Insert Chart.

Màn hình sẽ xuất hiện thêm một bảng tính Excel để bạn nhập liệu cho đồ thị như hình sau:


Click OK để chèn đồ thị vào slide Powerpoint.

Khi cửa sổ bảng tính Excel xuất hiện hãy xoá tất cả các Và kết quả của quá trình trên cộng với một chút format, xê dịch là:


Kết quả chèn đồ thị vào Powerpoint với một số format cho đồ thị.

6.  Chèn SmartArt vào slide


Trước tiên chúng ta sẽ chèn slide mới bằng cách vào thanh Ribbon -> vào ngăn Home -> chọn New Slide -> chọn kiểu Title and Content. Nhập tựa đề vào cho slide, ví dụ như “Quy trình tạo bài PowerPoint”.

Nhấp chuột vào nút Insert SmartArt Graphic:


Insert SmartArt Graphic

Trong hộp thoại Insert SmartArt Graphic, chọn kiểu trình bày mà bạn ưng ý. Click OK để tạo SmartArt và bắt đầu nhập liệu, ta được như hình sau:


Nhập nội dung cho các hộp văn bản

Bạn cũng có thể thay đổi kiểu của SmartArt, đổi màu SmartArt, tạo hiệu ứng cho SmartArt, đổi định dạng,… bằng cách sử dụng thanh Ribbon Design khi click vào SmartArt.


Format các hiệu ứng cho SmartArt đẹp hơn

Ngoài các đối tượng cơ bản vừa nêu, bạn có thể chèn rất nhiều thứ nữa vào PowerPoint với cùng các cách tương tự như trên bằng cách sử dụng Ribbon -> tab Insert:


Một bảng mẫu các SmartArt, WordArt, Hiệu ứng đổ bóng, format nỗi bật, canh lề, vẽ hình trong Powerpoint. Bằng cách tạo các minh họa bằng hình họa bắt mắt, bạn sẽ thu hút được sự quan tâm của người xem hơn.
....

Các thao tác cơ bản với workbook trong Excel 2010

14:46 |
Trong Excel, một workbook (sổ tính) là một tập tin mà trên đó bạn làm việc (tính toán, vẽ đồ thị, …) và lưu trữ dữ liệu. Mỗi workbook có thể chứa nhiều sheet (bảng tính), do vậy bạn có thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thông tin có liên quan với nhau chỉ trong một tập tin (file). 

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn cách làm việc với workbook trong excel 2010 để bạn có thể khai thác tối đa những tính năng của phần mềm văn phòng này.

Tạo mới workbook 


Chọn nút Office ->New, một hộp thoại hiện ra (xem hình bên dưới) cung cấp nhiều lựa chọn để tạo workbook như: workbook trống, workbook theo mẫu dựng sẵn, workbook dựa trên một workbook đã có. Để tạo workbook trống, bạn chọn Blank workbook và nhấp nút Create.


Mở workbook có sẵn trên đĩa


Một tập tin có sẵn có thể được mở bằng nhiều cách:

1. Chọn nút Office ->chọn tên tập tin trong danh sách Recent Documents, có thể có tối đa 50 tên tập tin được sử dụng gần đây nhất trong danh sách này (để điều chỉnh thì nhấn vào nút Office ->Excel Options ->Advance ->phần Display ->Show this number of Recent Documents ).

2. Dùng trình quản lý tập tin như Windows Explorer, tìm đến nơi lưu trữ tập tin và nhấp chuột hai lần lên tên tập tin.

3. Chọn nút Office ->Open, hộp thoại Open hiện ra. Trong hộp thoại Open, chúng ta phải tìm đến nơi lưu trữ tập tin (tại Look In) và chọn tên tập tin cần mở sau đó nhấn nút Open để mở tập tin. Các tùy chọn của nút Open trong hộp thoại Open: Open (mở bình thường), Open Read-Only (Không lưu đè được những thay đổi), Open as Copy (Tạo bản sao của tập tin và mở ra), Open in Browser (Mở tập tin bằng trình duyệt web mặc định), Open and Repair (Rất hữu dụng trong trường hợp tập tin bị lỗi).


Lưu workbook


Một điều cần lưu ý khi làm việc trên máy tính là các bạn phải nhớ thực hiện lệnh lưu lại công việc đã thực hiện thường xuyên. Việc ra lệnh lưu trữ không tốn nhiều thời gian nhưng nếu máy bị hỏng hay cúp điện đột ngột có thể mất tong cả giờ làm việc của bạn. Nhằm an toàn cho dữ liệu, bạn nên bật tính năng Auto Recover, Excel sẽ tự động thực hiện lệnh lưu theo thời gian qui định (mặc định là 10 phút lưu một lần). Để sử dụng tính năng Auto Recover bạn chọn nút Office ->Excel Options ->Save, sau đó đánh dấu chọn ->vào Save AutoRecover information every minutes.

Một số cách lưu workbook:


1. Chọn nút Office ->Save

2. Nhấp chuột lên nút  trên thanh lệnh truy cập nhanh (Quick Access Tollbar).

3. Dùng tổ hợp phím <Ctrl+S> hoặc <Shift+F12>.

Nếu tập tin đã được lưu trước đó rồi thì Excel sẽ lưu tiếp các phần cập nhật, còn nếu là tập tin được ra lệnh lưu lần đầu thì hộp thoại Save As hiện ra. Trong hộp thoại Save As, bạn hãy chọn nơi lưu trữ tập tin (tại Look In) và đặt tên cho tập tin tại hộp File name, chọn kiểu tập tin tại Save as type và sau đó nhấn nút Save để lưu trữ.


Minh họa lưu tập tin

• Qui tắc đặt tên: Đặt tên tập tin Excel dùng chung qui tắt đặt tên tập tin của Windows. Tên tập tin có thể dài tới 255 ký tự bao gồm cả khoảng trắng. Tuy nhiên trong tên tập tin không được dùng các ký hiệu như: \ ? : * “ < > |

• Để bảo mật tập tin, chúng ta có thể gán mật mã bảo vệ, khi đó cần phải biết mật mã mới được phép mở tập tin (trừ những cách tà đạo!).

B1. Nhấn nút Office ->Save As, hộp thoại Save As hiện ra.

B2. Nhấn nút Tools ->chọn General Options…, hộp thoại General Options hiện ra

B3. Nhập mật mã mở và hiệu chỉnh workbook (hai mật mã này nên khác nhau để tăng bảo mật). Sau đó nhấn nút OK

B4. Xác nhận lại mật mã mở workbook. Sau đó nhấn nút OK

B5. Xác nhận lại mật mã hiệu chỉnh workbook. Sau đó nhấn nút OK

B6. Nhấn nút Save để hoàn tất.



Dùng mật mã bảo vệ workbook


Các tùy chọn trong hộp General Options:  (tạo bản sao có đuôi *Always create backup.xlk trước khi gán mật mã), Password to Open (mật mã để mở workbook), Password to modify (mật mã để cập nhật nội dung workbook),Read-only recommended (mở dưới dạng chỉ đọc).

Đóng workbook


Một số cách đóng workbook:

1. Chọn nút Office ->Close
2. Dùng chuột chọn nút ở góc trên bên phải (trên thanh tiêu đề).

3. Dùng tổ hợp phím <Ctrl+F4> hoặc <Ctrl+W>. Nếu workbook có sự thay đổi nội dung thì Excel sẽ nhắc bạn lưu lại các thay đổi đó.

Sắp xếp workbook


Chi mở nhiều workbook cùng lúc và cần tham khảo qua lại, để thuận tiện ta nên sắp xếp lại: Rê chuột nhấn vào nhóm lệnh View ->chọn nút Arrange All ->Chọn kiểu bố trí thích hợp.


Sắp xếp các workbook trong cửa sổ Excel
....

Nổi bật